loto dorado | |
---|---|
País | |
Tipo de | premio |
Estadísticas | |
Fecha de fundación | 1973 |
El Loto Dorado ( en vietnamita : Bông sen vàng ) es el premio más importante otorgado a las películas en el Festival de Cine de Vietnam . Se presentó por primera vez en 1973 en el 2º Festival de Cine de Vietnam , celebrado en Hanoi . El premio se otorga en cinco categorías: Largometraje ; directo a video ; documental ; Cine de no ficción y cine de animación . El Loto de Oro se otorga a una o más películas que el jurado reconoce como las mejores en cada categoría. También es posible que no se otorgue ningún premio si el jurado decide que ninguna película del festival merece el Loto de Oro. No debe confundirse con el premio Golden Kite de la Asociación de Cine de Vietnam .
En el 1er Festival de Cine de Vietnam , celebrado en Hanoi en 1970, no hubo premios oficiales. En el 2º Festival de Cine de Vietnam , se decidió que Chung một dòng sông (1959), la primera producción cinematográfica de Vietnam del Norte, y Con chim vành khuyên serían honrados con un premio recientemente establecido llamado Golden Lotus ( Viet . : Bông sen vàng ) [ 1] . Junto a Chung một dòng sông y Con chim vành khuyên , varios largometrajes recibieron este premio en el festival: Chuyn vợ chồng anh Lực , Chị Tư Hậu , Hai người lính , Đường về quê mẹ . Siete documentales también recibieron el Loto de Oro.
A partir del 5° Festival de Cine de Vietnam [ en 1980, se comenzó a otorgar un nuevo Premio Golden Lotus a la Mejor Película de Animación [2] , y el 4° Premio a la Mejor Película Directo a Video [3] .
El Festival | Película | Productor |
---|---|---|
1er festival | no adjudicado | |
2do festival [1] | Chung một dòng sông , Con chim vành khuyên , Chuyện vợ chồng anh Lực , Chị Tư Hậu , Hai người lính , Đường về quê mẹ | |
3er Festival [4] | Đến hẹn lại lên | Trần Vũ |
Em bé Ha Nội | Hai Ninh | |
4to Festival [5] | Sao Thang Tam | TrầnĐắc |
5to Festival [2] | Canh đồng hoang | Hồng Sến |
Những người đã gặp | Trần Vũ (2) | |
Mẹ vắng nha | Nguyễn Khanh Dư | |
6to Festival [6] | Thị xã trong tầm tay | Đặng Nhật Minh |
Về nơi gio gato | Huy Thanh | |
7º Festival [7] | Bao giờ cho n tháng Mười | Đặng Nhật Minh (2) |
Xa và gần | Huy Thanh (2) | |
8º Festival [8] | Anh va em | Trần Vũ (3) y Nguyễn Hữu Luyện |
Cổ tích cho tuổi mười bảy | Xuan Sơn | |
9º Festival [9] | no adjudicado | |
10º Festival [10] | no adjudicado | |
XI Festival [11] | no adjudicado | |
12º Festival [12] | Ngã ba Đồng Lộc | Lưu Tọng Ninh |
13º Festival [3] | Muaổi | Đặng Nhật Minh (3) |
gato Đời | Nguyễn Thanh Vân | |
14º Festival [13] | Người đàn bà mộng du | Nguyễn Thanh Vân (2) |
15º Festival [14] | Hà Ni, Hà Nội | |
XVI Festival [15] | Đừngđốt | Đặng Nhật Minh (4) |
El Festival | directo a video | Documental | Película animada |
---|---|---|---|
1er festival | no adjudicado | ||
2do festival | no adjudicado | 7 películas | no adjudicado |
3er festival | no adjudicado | Hà Nội, bản anh hùng ca | no adjudicado |
4to festival | no adjudicado | Bệnh dịch hạch Thành phố lúc rạng đông |
no adjudicado |
5to festival | no adjudicado | Đường về Tổ quốc Nguyễn Ái Quốc đến với Lênin Phản bội |
Âu Cơ-Lạc Long Quân Ông trạng thả diều Dế mèn phiêu lưu ký |
6to festival | no adjudicado | Cuộc đụng đầu lch sử Đất Tổ nghìn xưa Đường dây lên sông Đà Nhng chặng đường cách mạng vẻ vang |
Cái mũ của vịt con Giai điệu |
7mo festival | |||
octava fiesta | no adjudicado | Hà Nội trong mắt ai | Dũng sĩĐam Đông Sáng |
noveno festival | |||
décimo festival | |||
11º festival | |||
12º festival | no adjudicado | Trở lại Ng Thủy | no adjudicado |
13º festival | Ba lẻ một | Chị Năm Khùng Di tích của những oan hồn |
Xe đạp Sự tích cái nhà sàn |
14º festival | Chuyện về những đôi giày Thang đá ngược ngàn |
||
15º festival | no adjudicado | no adjudicado | no adjudicado |
16 festival | 13 bn nước | Đất lạnh | Thỏ và Rùa |
Ganó | Productor |
---|---|
4 veces | Đặng Nhật Minh |
3 veces | Trần Vũ |
2 veces | Huy Thanh, Nguyễn Thanh Vân |